KHU CÔNG NGHIỆP TỊNH PHONG (QUẢNG NGÃI)
Đang cập nhật trạng thái dự án

KHU CÔNG NGHIỆP TỊNH PHONG (QUẢNG NGÃI)

TỔNG QUAN Khu công nghiệp Tịnh Phong nằm dọc Quốc lộ 1A, thuộc địa bàn huyện Sơn, gần KKT Dung Quất và KCN VSIP Quảng Ngãi, cách sân bay Chu Lai khoảng hơn 20km, được Thủ tướng Chính phủ Quyết định thành lập và phê duyệt dự án tại Quyết định số 577/TTg ngày 24/7/1997, Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt Quy hoạch chi tiết tại Quyết định số 492 BXD/KTQH ngày 24/10/1997, Bộ Xây dựng uỷ quyền cho UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt quy hoạch chi tiết điều chỉnh bổ sung tại Quyết định số 2216/QĐ-UBND ngày 10/8/2005, quy mô diện tích là 141,72(ha). Trong quá trình thực hiện, Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi đã điều chỉnh cục bộ diện tích đất công nghiệp, giao thông theo Công văn số 728/SXD-KTQH&ĐT ngày 23/8/2011 của Sở Xây dựng Quảng Ngãi. Quy mô: 140 Ha. Thời hạn thuê: Đến năm 2050. Chủ đầu tư: Ban quản lý khu công nghiệp Quảng Ngãi. Giá thuê: 20 USD/m2/ 50 năm. Phí dịch vụ quản lý : 0.4 USD/m2/năm Giá nước sạch: 0.4 USD/m3 Giá xử lý nước thải: 0.28 USD/m3 Giá điện: Thấp 0.03 – TB 0.05 – Cao 0.1 USD/kwh   VỊ TRÍ Khu công nghiệp Tịnh Phong cách thành phố Quảng Ngãi khoảng 8 Km về phía Bắc, nằm trên địa phận xã Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi có giới cận như sau. + Phía Bắc: Giáp Khu liên hợp công nghiệp - đô thị và dịch vụ VSIP Quảng Ngãi. + Phía Tây: Giáp đường quốc lộ 1A. + Phía Đông: Giáp Khu liên hợp công nghiệp - đô thị và dịch vụ VSIP Quảng Ngãi. + Phía Nam: Giáp kênh thoát nước hiện hữu. + Cách TP. Quảng Ngãi: 11 km + Cách TP. Đà Nẵng: 133 km + Cách nhà ga: Quảng Ngãi: 14 km; + Cách trung tâm TP Hà Nội: 280 km + Cách sân bay: Phù Cát: 161 km; Chu Lai: 36 km; Đà Nẵng: 138 km + Cách cảng: Cảng Dung Quất: 32 km; Tịnh Hòa: 13;  Đà Nẵng: 141 km   THÔNG TIN CHI TIẾT Cây xanh, cảnh quan: Về không gian cây xanh thì tận dung địa hình, hệ cây xanh sinh thái hiện có để tổ chức một hệ thống cây xanh hoàn chỉnh cho KCN. Bố trí dọc Quốc lộ 1A và các đường trục chính trong KCN các dải cây xanh cách ly; đồng thời bố trí cây xanh dọc theo hai bên suối Kênh, tạo thành hệ thống cây xanh tập trung để tạo thành một tổng thể không gian cây xanh hoàn chỉnh cho KCN. Hệ thống giao thông:  Trục đường Trung tâm trong Khu công nghiệp được quy hoạch rộng lên tới 17.5 m cho từ 4 làn xe. Hệ thống cung cấp điện:  Lấy từ hệ thống điện lưới quốc gia qua lưới điện 110KV và 22KV đưa tới trạm biến áp 63MVA nội khu, và được đưa tới từng trạm biến áp của các nhà máy, trong khu công nghiệp.  Hệ thống cung cấp nước: KCN được xây dựng hệ thống nhà máy cung cấp nước sạch với công suất thiết kế 10.000m3 /ngày đêm. Hệ thống xử lý nước thải: Nước thải từ KCN trước khi thải ra môi trường phải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.  Xử lý rác và khí thải: Rác thải được các nhà máy trong khu công nghiệp ký hợp đồng phân loại thu gom và vận chuyển rác ra khỏi khu công nghiệp tránh gây ô nhiễm môi trường. Khí thải của các nhà máy được lắp đặt hệ thống lọc theo tiêu chuản quốc gia trước khi thải ra môi trường tự nhiên. Hệ thống thông tin liên lạc: Khu Công nghiệp được lắp đặt hệ thống cáp thông tin liên lạc ngầm, và được cung cấp tới hàng rào của nhà máy bởi hệ thống cáp đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng các nhu cầu về hội họp, làm việc trực tuyến với sự ổn định và an toàn cao nhất. Hệ thống phòng cháy và chữa cháy:  Hệ thống phòng cháy, chữa cháy đạt tiêu chuẩn quốc gia, các trụ cứu hỏa được bố trí dọc theo trục đường chính KCN.   LĨNH VỰC THU HÚT ĐẦU TƯ Khu Công nghiệp hướng đến các ngành công nghiệp dịch vụ cơ bản, cụ thể như sau: + Công nghiệp hỗ trợ, logistics, kho bãi + Lắp ráp linh kiện điện tử, công nghệ cao. + May mặc, da giày, dệt, phụ kiện ngành may mặc. + Cơ khí chính xác, gia công cơ khí. + Và các ngành công nghiệp khác…   NGUỒN NHÂN LỰC Quảng Ngãi là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Diện tích trải dài theo hướng Bắc – Nam trong khoảng 100km, với chiều ngang theo hướng Đông – Tây hơn 60km, ứng với tọa độ địa lý từ 14032’ đến 15025’ vĩ tuyến Bắc và từ 108006’ tới 109004’ kinh tuyến Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam với đường ranh giới chung khoảng 60km; phía tây giáp các tỉnh Gia Lai, Kon Tum trên chiều dài 142km dựa lưng vào dãy Trường Sơn, phía Nam giáp tỉnh Bình Định với chiều dài 70km, phía Đông giáp biển với chiều dài khoảng 130 km với 5 cảng biển; trong đó cảng biển Dung Quất mang tầm vóc của một cảng quốc tế có khả năng tiếp nhận tàu lên đến 100.000 DWT, tàu hàng 30.000 – 50.000 DWT. Lao động: Dân số trung bình năm 2019 ước tính 1.231.697 người. Trong đó: Dân số thành thị 201.019 người, chiếm 16,3%; dân số nông thôn 1.030.678 người, chiếm 83,7%; dân số nam 611.914 người, và dân số nữ 619.783 người. Lực lượng lao động tham gia hoạt động kinh tế gần 741,2 nghìn người, chiếm 60,16% dân số, trong đó nữ chiếm khoảng 60%; tỷ lệ lao động đã qua đào tạo là 58,42%, trong đó có bằng, chứng chỉ là 22,18%. Hàng năm, khoảng 60-70 nghìn lao động từ 15 tuổi trở lên chuyển đi các tỉnh, thành để làm việc và học tập (chiếm khoảng 75,8% số người chuyển đi), nhất là TP Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam. Giáo dục: Trong giai đoạn 2016 – 2020, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tuyển sinh được 51.986 học sinh-sinh viên, trong đó trình độ: Cao đẳng, trung cấp là 14.392 người; sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng là 37.594 người. Số HSSV tốt nghiệp là 47.280 người, trong đó trình độ: Cao đẳng, trung cấp là 10.805 người; sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng là 36.475 người. Tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp trình độ cao đẳng, trung cấp có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp khoảng 85%. Trong giai đoạn 2020 -2025 phát triển nguồn nhân lực, đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm là nhiệm vụ trọng tâm của Quảng Ngãi. Đây được xem là một trong những nhân tố quan trọng, là lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất lao động, thu hút đầu tư và phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Nguồn nhân lực từ các tỉnh vệ tinh: Là tỉnh miền trung của Việt Nam, Quảng Ngãi  tiếp giáp với: Gia Lai, Quảng Nam, Bình Định, Kon Tum, nguồn nhân lực khu vực này rất đông, bao gồm cả nhóm lao động phổ thông và có chuyên môn, hiện họ đang làm việc tại các thành phố lớn, nếu địa phương có chính sách tốt mức thu nhập ổn định đáp ứng được tiêu chuẩn chung thị trường thì có thể họ sẽ trở về quê hương để lao động, các DN cần xây dựng kế hoạch tuyển dụng phù hợp.  

Xem chi tiết
KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - SINGAPORE QUẢNG NGÃI (VSIP QUẢNG NGÃI)
Đang cập nhật trạng thái dự án

KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - SINGAPORE QUẢNG NGÃI (VSIP QUẢNG NGÃI)

TỔNG QUAN Khu Công nghiệp – Đô thị và Dịch vụ VSIP Quảng Ngãi nằm tại huyện Sơn Tịnh và Bình Sơn thuộc Khu kinh tế Dung Quất, với tổng diện tích khoảng 3.110 Ha, trong đó diện tích đất công nghiệm là 2.750 Ha, và đô thị 360 Ha, dự án được  tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt khởi công xây dựng từ năm 2013, sau đó điều chỉnh mở rộng từ năm 2021, dự án được chia làm 2 giai đoạn phát triển. Quy mô: 3.110 Ha. Thời hạn thuê: Đến năm 2063. Chủ đầu tư: Công ty TNHH VSIP Quảng Ngãi. Giá thuê: 65 - 85 USD/m2/ 50 năm. Phí dịch vụ quản lý : 0.4 USD/m2/năm Giá nước sạch: 0.4 USD/m3 Giá xử lý nước thải: 0.35 USD/m3 Giá điện: Thấp 0.03 – TB 0.05 – Cao 0.1 USD/kwh   VỊ TRÍ Khu Công nghiệp VSIP Quảng Ngãi, số 8 đại lộ Hữu Nghị, Khu Công nghiệp Việt Nam-Singapore, xã Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam. Phía đông giáp kênh Thạch Nham B10 và núi Hương, phía tây giáp kênh Thạch Nham B8, phía nam giáp tỉnh lộ 622C và KCN Tịnh Phong, phía bắc giáp đường quy hoạch nối từ đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi đến cảng Dung Quất II. + Cách TP. Quảng Ngãi: 11 km + Cách TP. Đà Nẵng: 133 km + Cách nhà ga: Quảng Ngãi: 14 km; + Cách trung tâm TP Hà Nội: 280 km + Cách sân bay: Chu Lai: 32 km; Đà Nẵng: 132 km; Nội Bài: 906 km, + Cách cảng: Cảng Dung Quất: 27km; Tịnh Hòa: 13;  Đà Nẵng km   THÔNG TIN CHI TIẾT Cây xanh, cảnh quan: Về không gian cây xanh thì tận dung địa hình, hệ cây xanh sinh thái hiện có để tổ chức một hệ thống cây xanh hoàn chỉnh cho KCN. Bố trí dọc Quốc lộ 1A và các đường trục chính trong KCN các dải cây xanh cách ly; đồng thời bố trí cây xanh dọc theo hai bên suối Kênh, tạo thành hệ thống cây xanh tập trung để tạo thành một tổng thể không gian cây xanh hoàn chỉnh cho KCN. Hệ thống giao thông:  Trục đường Trung tâm trong Khu công nghiệp được quy hoạch rộng lên tới 56m cho từ 4 đến 6 làn xe, các trục đường chính trong Khu công nghiệp rộng 23m với 2 làn xe, hệ thống đèn chiếu sáng được lập dọc các trục đường. Hệ thống cung cấp điện  lấy từ hệ thống điện lưới quốc gia qua lưới điện 110KV và 22KV đưa tới trạm biến áp 63MVA nội khu, và được đưa tới từng trạm biến áp của các nhà máy, trong khu công nghiệp.  Hệ thống cung cấp nướcKCN được xây dựng hệ thống nhà máy cung cấp nước sạch với công suất thiết kế 45.000m3 /ngày đêm (giai đoạn 1 là 5.000m3/day). Hệ thống xử lý nước thải:  KCN Được đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải đạt chuẩn của Bộ tài nguyên môi trường với công suất thiết kế 60.000m3/day (công suất pha 1 là 6.000m3/ngày đêm. Xử lý rác và khí thải: Rác thải được các nhà máy trong khu công nghiệp ký hợp đồng phân loại thu gom và vận chuyển rác ra khỏi khu công nghiệp tránh gây ô nhiễm môi trường. Khí thải của các nhà máy được lắp đặt hệ thống lọc theo tiêu chuản quốc gia trước khi thải ra môi trường tự nhiên. Hệ thống thông tin liên lạc: Khu Công nghiệp được lắp đặt hệ thống cáp thông tin liên lạc ngầm, và được cung cấp tới hàng rào của nhà máy bởi hệ thống cáp đạt tiêu chuẩn quốc tế.  Dịch vụ bưu chính viễn thông với tổng đài số liên lạc lên tới 1.200 số. Qua hệ thống kết nối giữa trung tâm thông tin liên lạc của khu Công nghiệp, mọi nhu cầu về thông tin liên lạc được đảm bảo và có khả năng cung cấp mọi dịch vụ cần thiết như Tổng đài riêng, điện thoại quốc tế, hội thảo từ xa, kênh thuê riêng, internet tốc độ cao, email, v.v. Hệ thống phòng cháy và chữa cháy:  Hệ thống phòng cháy, chữa cháy đạt tiêu chuẩn quốc gia, các trụ cứu hỏa được bố trí dọc theo trục đường Khu công nghiệp (khoảng 100-120m/trụ) đảm bảo phòng cháy chữa cháy khi gặp sự cố.   LĨNH VỰC THU HÚT ĐẦU TƯ Khu Công nghiệp hướng đến các ngành công nghiệp dịch vụ cơ bản, cụ thể như sau: + Thực phẩm – nước giải khát + Các mặt hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) + Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo + Công nghiệp hỗ trợ, logistics + Sản xuất kim loại và gia công thép + Các dự án công nghiệp công nghệ cao + Các nghành công nghiệp nhẹ phục vụ nghành dầu khí và hóa chất  + Lắp ráp linh kiện điện tử + May mặc, May túi, May giày, Dệt + Cơ khí chính xác và các ngành công nghiệp nhẹ khác. + Đầu tư khu nhà ở công nhân, nhà ở thương mại, du lịch, đô thị, nghỉ dưỡng Chính sách ưu đãi: Thuế thu nhập DN: 10% trong 15 năm Thuế thu nhập cá nhân: Giảm 50% Thuế XNK:   NGUỒN NHÂN LỰC Quảng Ngãi là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Diện tích trải dài theo hướng Bắc – Nam trong khoảng 100km, với chiều ngang theo hướng Đông – Tây hơn 60km, ứng với tọa độ địa lý từ 14032’ đến 15025’ vĩ tuyến Bắc và từ 108006’ tới 109004’ kinh tuyến Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam với đường ranh giới chung khoảng 60km; phía tây giáp các tỉnh Gia Lai, Kon Tum trên chiều dài 142km dựa lưng vào dãy Trường Sơn, phía Nam giáp tỉnh Bình Định với chiều dài 70km, phía Đông giáp biển với chiều dài khoảng 130 km với 5 cảng biển; trong đó cảng biển Dung Quất mang tầm vóc của một cảng quốc tế có khả năng tiếp nhận tàu lên đến 100.000 DWT, tàu hàng 30.000 – 50.000 DWT. Lao động: Dân số trung bình năm 2019 ước tính 1.231.697 người. Trong đó: Dân số thành thị 201.019 người, chiếm 16,3%; dân số nông thôn 1.030.678 người, chiếm 83,7%; dân số nam 611.914 người, và dân số nữ 619.783 người. Lực lượng lao động tham gia hoạt động kinh tế gần 741,2 nghìn người, chiếm 60,16% dân số, trong đó nữ chiếm khoảng 60%; tỷ lệ lao động đã qua đào tạo là 58,42%, trong đó có bằng, chứng chỉ là 22,18%. Hàng năm, khoảng 60-70 nghìn lao động từ 15 tuổi trở lên chuyển đi các tỉnh, thành để làm việc và học tập (chiếm khoảng 75,8% số người chuyển đi), nhất là TP Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam. Giáo dục: Trong giai đoạn 2016 – 2020, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tuyển sinh được 51.986 học sinh-sinh viên, trong đó trình độ: Cao đẳng, trung cấp là 14.392 người; sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng là 37.594 người. Số HSSV tốt nghiệp là 47.280 người, trong đó trình độ: Cao đẳng, trung cấp là 10.805 người; sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng là 36.475 người. Tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp trình độ cao đẳng, trung cấp có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp khoảng 85%. Trong giai đoạn 2020 -2025 phát triển nguồn nhân lực, đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm là nhiệm vụ trọng tâm của Quảng Ngãi. Đây được xem là một trong những nhân tố quan trọng, là lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất lao động, thu hút đầu tư và phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Nguồn nhân lực từ các tỉnh vệ tinh: Là tỉnh miền trung của Việt Nam, Quảng Ngãi  tiếp giáp với: Gia Lai, Quảng Nam, Bình Định, Kon Tum, nguồn nhân lực khu vực này rất đông, bao gồm cả nhóm lao động phổ thông và có chuyên môn, hiện họ đang làm việc tại các thành phố lớn, nếu địa phương có chính sách tốt mức thu nhập ổn định đáp ứng được tiêu chuẩn chung thị trường thì có thể họ sẽ trở về quê hương để lao động, các DN cần xây dựng kế hoạch tuyển dụng phù hợp.    

Xem chi tiết

DỊCH VỤ NỔI BẬT CỦA IPPLAND

Bán nhanh - Cho thuê dễ - Ký gửi miễn phí

Tiếp cận khách hàng đã được xác thực nhu cầu, khả năng tài chính. Miễn phí tư vấn pháp lý & hỗ trợ định giá bán / cho thuê phù hợp.

Ký Gửi

Tìm Mua và Thuê Như Ý

Tìm kiếm theo tiêu chí, đảm bảo an toàn pháp lý

Đặt hàng